Đại Tạng Kinh Luận Tạng

10,000,000

Bộ Đại Tạng Kinh – Luận Tạng tuy xuất bản năm 2017, 2018 nhưng có lẽ chưa được nhiều người biết đến. Để biết thêm thông tin chi tiết về Bộ Sách Quý này, xin đọc nội dung sau đây:

 

Đại Tạng Kinh – Luận Tạng bao gồm từ tập 25 đến tập 32:

Tập 25: gồm 4 quyển: 25/1 (No. 1505-1509). 25/2 . 25/3 . 25/4 (No. 1504-1518)

 

Tập 26: gồm 5 quyển: 26/1 (No. 1519-1522). 26/2 (No. 1523-1536) . 26/3 (1536-1541). 26/4 (No. 1541-1543) . 26/5 (No. 1543-1544)

 

Tập 27: gồm 5 quyển: 27/1 (No. 1545). 27/2 (No. 1545) . 27/3 (No. 1545). 27/4 (No. 1545) .  27/5 (No. 1545)

 

Tập 28: gồm 5 quyển: 28/1 (No. 1546). 28/2 (No. 1546). 28/3 (No. 1547-1548). 28/4 (No. 1548-1549) .  28/5 (No. 1549-1557)

 

Tập 29: gồm 5 quyển: 29/1 (No. 1558-1559). 29/2 (No. 1559-1562) . 29/3 (No. 1562). 27/4 (No. 1562) .  29/5 (No. 1563)

 

Tập 30: gồm 4 quyển: 30/1 (No. 1564-1574). 30/2 (No. 1575-1579) . 30/3 (No. 1579). 30/4 (No. 1579-1584)

 

Tập 31: gồm 4 quyển: 31/1 (No. 1585-1595). 31/2 (1595-1597). 31/3 . 31/4 (No. 1604-1627)

 

Tập 32: gồm 4 quyển: 32/1 (No. 1628-1644). 32/2 (No. 1644-1648) . 32/3 (No. 1648-1667). 32/4 (No. 1668-1692)

 

Vậy Trọn bộ tổng cộng có 36 cuốn.

 

🌸Nội dung chi tiết:

 

🌸 Tạng Luận của Đại Tạng Kinh Việt Nam: Phần Phật Giáo Bắc Truyền: Tạng Luận của Đại Tạng Kinh Việt Nam phần Phật giáo Bắc truyền, hiện tại là Việt dịch từ Tạng Luận trong ĐTK/ĐCTT, gồm 8 tập (Từ Tập 25 đến Tập 32) với 188 tên Luận, Luận Thích, Luận Tụng v.v… mang số hiệu từ 1505 đến 1692, khoảng 1390 quyển. ĐTK/ĐCTT đã dùng khái niệm Bộ để phân Tạng Luận ra làm 5 Bộ: Bộ Thích Kinh Luận, Bộ A Tỳ Đàm, Bộ Trung Quán, Bộ Du Già và Bộ Luận Tập.

 

1. Bộ Thích Kinh Luận: Gồm toàn Tập 25 và 1/3 Tập 26, mang số hiệu từ 1505 đến 1535, tập hợp giới thiệu các luận Hán dịch có nội dung là giải thích kinh của các tác giả là những Luận sư, Bồ tát tiêu biểu của Phật giáo Ấn Độ theo hệ Phạn ngữ như Long Thọ, Vô Trước, Thế Thân, Công Đức Thí, Thân Quang, Đại Vực Long, Kim Cương Tiên… Đường hướng giải thích, thì hoặc giải thích tóm lược, trích dẫn, hoặc giải thích theo lối quảng diễn, hoặc lại giải thích các Luận Tụng, Luận Thích. Đây là sự phát triển mang tính thuận hợp trong quá trình hoằng hóa chánh pháp, mở đường cho công việc Sớ giải, Giảng luận về Kinh, Luật, Luận do các nhà Phật học nổi tiếng của Phật giáo Trung Quốc đảm trách, làm cơ sở để xuất sinh các Tông phái lớn thuộc Phật giáo Trung Hoa như Tông Thiên Thai, Tông Hoa Nghiêm, Luật Tông, Tông Pháp Tướng…

 

🌸 Các Luận đáng chú ý trong Bộ Thích Kinh Luận này như:

 

* Luận Đại Trí Độ, tác giả là Bồ tát Long Thọ, Hán dịch là Pháp sư Cưu Ma La Thập (344-413), gồm 100 quyển, nội dung là giải thích, quảng diễn Kinh Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật (ĐTK/ĐCTT, Tập 25, N0 1509, 100 quyển).

 

* Luận Thập Trụ Tỳ Bà Sa, tác giả là Bồ tát Long Thọ, Hán dịch là Pháp sư Cưu Ma La Thập, gồm 17 quyển, nội dung là giải thích Phẩm Thập Địa trong Kinh Hoa Nghiêm (ĐTK/ĐCTT, Tập 26, N01521, 17 quyển.

 

* Luận Kinh Kim Cương Bát Nhã Ba La Mật, tác giả là Bồ tát Vô Trước, Hán dịch là Đại sư Đạt Ma Ngập Đa (Thế kỷ 6 TL), gồm 3 quyển, nội dung là giải thích Kinh Kim Cương (ĐTK/ĐCTT, Tập 25, N01510, 3 quyển).

 

* Luận Kinh Thập Địa, tác giả là Bồ tát Thế Thân, Hán dịch là Đại sư Bồ Đề Lưu Chi (Thế kỷ 5 – 6 TL), gồm 12 quyển, nội dung là giải thích Phẩm Thập Địa trong Kinh Hoa Nghiêm (ĐTK/ĐCTT, Tập 26, N01522, 12 quyển).

 

2. Bộ A Tỳ Đàm: Gồm 2/3 Tập 26 và toàn tập 27, 28, 29, từ số hiệu 1536 đến số hiệu 1563, với hơn 3500 trang Hán tạng, là Bộ có số trang nhiều nhất trong 5 Bộ thuộc Tạng Luận. A Tỳ Đàm còn gọi là A Tỳ Đạt Ma (Phạn: Abhidharma) dịch là Đối pháp, Đại pháp, Vô tỷ pháp, Thắng pháp, Luận. “Đối có 2 nghĩa: Một là đối hướng Niết bàn. Hai là đối quán tứ đế. Pháp cũng có 2 nghĩa: Một là pháp thắng nghĩa tức Niết bàn. Hai là pháp pháp tướng tức tứ đế”. Đại pháp, Vô tỷ pháp, Thắng pháp đều mang ý nghĩa so sánh, nhấn mạnh, đề cao. Luận tức cùng với Kinh, Luật hợp xưng là Ba Tạng Thánh điển. Thông thường thì A Tỳ Đạt Ma là nói về Tạng Luận, cùng với Tạng Kinh (Tu đa la), Tạng Luật (Tỳ nại da) hợp thành Tam Tạng Thánh giáo. Nhưng ở đây, ĐTK/ĐCTT, trong khi phân loại về nội dung của Tạng Luận, đã dùng từ Bộ A Tỳ Đàm để chỉ cho mảng Luận rất nổi tiếng của Phái Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ (Sarvàstivàdin: Tát Bà Đa) được kết tập cùng soạn thuật bằng tiếng Phạn, phần lớn do Pháp sư Huyền Tráng (602-664) đem từ Ấn Độ về và Hán dịch (Dịch lại cùng dịch mới).

 

🌸 Những bộ luận tiêu biểu của Bộ A Tỳ Đàm này gồm:

 

* Luận A Tỳ Đạt Ma Lục Túc: Là sáu Bộ Luận mang tính căn bản vốn rất nổi tiếng của Thuyết Nhất Thiết Hữu Bộ: Luận A Tỳ Đạt Ma Tập Dị Môn Túc, tác giả là Tôn giả Xá Lợi Tử (ĐTK/ĐCTT, Tập 26, N01536, 20 quyển).Luận A Tỳ Đạt Ma Pháp Uẩn Túc, tác giả là Tôn giả Đại Mục Kiền Liên (ĐTK/ĐCTT, Tập 26, N01537, 12 quyển). Luận A Tỳ Đạt Ma Thi Thiết Túc, tác giả là Tôn giả Đại Ca Chiên Diên (6).Luận A Tỳ Đạt Ma Thức Thân Túc, tác giả là Tôn giả Đề Bà Thiết Ma (ĐTK/ĐCTT, Tập 26, N01539, 16 quyển).Luận A Tỳ Đạt Ma Giới Thân Túc (ĐTK/ĐCTT, Tập 26, N01540, 3 quyển).Luận A Tỳ Đạt Ma Phẩm Loại Túc, (ĐTK/ĐCTT, Tập 26, N01542, 18 quyển), đều do Tôn giả Thế Hữu trứ thuật. Trong sáu Bộ Luận này, Pháp sư Huyền Tráng chỉ Hán dịch được 5 Bộ.

 

* Luận A Tỳ Đạt Ma Phát Trí: Tác giả là Tôn giả Ca Đa Diễn Ni Tử (ĐTK/ĐCTT, Tập 26, N01544, 20 quyển). Từ Bộ Luận này, 500 vị Đại A La Hán, theo sự hướng dẫn của Tôn giả Thế Hữu đã chú giải giảng luận, biện dẫn để thành Bộ Luận A Tỳ Đạt Ma Đại Tỳ Bà Sa đồ sộ (Pháp sư Huyền Tráng Hán dịch, 200 quyển, hơn 1000 Hán tạng, ĐTK/ĐCTT, Tập 27, N01545, 200 quyển).

 

* Luận A Tỳ Đạt Ma Câu Xá của Luận sư Thế Thân, Pháp sư Huyền Tráng Hán dịch (ĐTK/ĐCTT, Tập 29, N01558, 30 quyển), được xem là một cương yếu của Luận A Tỳ Đạt Ma Đại Tỳ Bà Sa, hơn nữa là một tóm kết về Tạng Luận của Hữu Bộ.

 

3. Bộ Trung Quán: Gồm non 1/3 Tập 30, chưa tới 280 trang Hán tạng, từ số hiệu 1564 đến số hiệu 1578, là Bộ có số trang ít nhất trong Tạng Luận (7). Bộ Trung Quán tập hợp giới thiệu Luận chính là Trung Luận, tức Luận Trung Quán (Còn có tên là Luận Đại Thừa Trung Quán, Luận Bát Nhã Đăng) cùng các Luận liên hệ, cùng hệ, đồng dạng.

 

*Trung Luận do Bồ tát Long Thọ trứ thuật theo thể kệ, bản Hán dịch của Pháp sư Cưu Ma La Thập gồm 27 phẩm với 446 kệ (4 câu 5 chữ). TrungLuận có đến bốn bản Luận Thích đều được Hán dịch, bản được nhiều người biết đến là bản chú giải của Phạm Chí Thanh Mục, Pháp sư Cưu Ma La Thập Hán dịch (ĐTK/ĐCTT, Tập 30, N01564, 4 quyển). Bản chú giải của Bồ tát Phân Biệt Minh (Thanh Biện) mang tên là Bát Nhã Đăng Luận Thích, Hán dịch là Đại sư Ba La Phả Mật Đa La: 565-633 (ĐTK/ĐCTT, Tập 30, N01566, 15 quyển) là bản chú giải có số trang nhiều nhất (Trên 85 trang Hán tạng) nhưng rất khó đọc vì ý nghĩa được diễn đạt khó hiểu, khó lãnh hội, nên người Việt dịch gặp rất nhiều khó khăn.

 

*Các Luận thuộc loại liên hệ với Luận chính như Luận Thập Nhị Môn của Bồ tát Long Thọ, Hán dịch là Pháp sư Cưu Ma La Thập, ĐTK/ĐCTT, Tập 30, N01568, 1 quyển.Bách Luận của Bồ tát Đề Bà, cũng do Pháp sư Cưu Ma La Thập Hán dịch (ĐTK/ĐCTT, Tập 30, N01569, 2 quyển).

 

*Các Luận thuộc loại đồng dạng với Luận chính như chùm Luận ngắn của Bồ tát Long Thọ mang số hiệu 1573, 1574, 1575, 1576, Luận Đại Trượng Phu của Bồ tát Đề Bà, Luận Đại Thừa Chưởng Trân của Bồ tát Thanh Biện (Phân Biệt Minh).

 

4. Bộ Du Già:Gồm hơn 2/3 Tập 30 và toàn Tập 31, từ số hiệu 1579 đến số hiệu 1627, nội dung là tập hợp giới thiệu Luận chính tức Luận Du Già Sư Địa, các Luận Biệt hành của Luận Du Già Sư Địa và các Luận liên hệ, cùng hệ, đồng dạng.

 

* Luận Du Già Sư Địa(9):Tác giả là Bồ tát Di Lặc thuyết giảng, Đại sĩ Vô Trước ghi chép, Hán dịch là Pháp sư Huyền Tráng gồm 100 quyển, 600 trang Hán tạng (ĐTK/ĐCTT, Tập 30, N01579, 100 quyển). Luận Du Già Sư Địa được phân làm 5 phần chính: Phần Bản Địa (50 quyển), Phần Nhiếp Quyết Trạch (30 quyển), Phần Nhiếp Thích (2 quyển), Phần Nhiếp Dị Môn (2 quyển) và Phần Nhiếp Sự (16 quyển), qua đấy đáng chú ý nhất là Địa Bồ tát thuộc Phần Bản Địa, đã thuyết minh rất đầy đủ về các quá trình nhận thức, hành trì, tu tập chứng đắc đạo quả Bồ đề vô thượng của Bồ tát Đại thừa.

 

* Các Luận Biệt hành: Là những phần những đoạn của Luận Du Già Sư Địa, đã được tách ra và lưu hành riêng, truyền vào Trung Hoa, được Hán dịch sớm hơn Luận chính. Đó là: Kinh Bồ Tát Địa Trì: Do Đại sư Đàm Vô Sấm (385-433), Hán dịch vào đời Bắc Lương (397-439), gồm 10 quyển (ĐTK/ĐCTT, Tập 30, N01581, 10 quyển), tức là Địa Bồ tát (Địa thứ 15) trong Phần Bản Địa của Luận chính.Kinh Bồ Tát Thiện Giới: Do Đại sư Cầu Na Bạt Ma (367-431) Hán dịch và đời Lưu Tống (420-478) gồm 10 quyển (ĐTK/ĐCTT, Tập 30, N01582, 10 quyển) cũng tức tương đương với Địa Bồ tát nơi Luận chính.Luận Quyết Định Tạng: Do Đại sư Chân Đế (499-569) Hán dịch vào đời Trần (557-588), gồm 3 quyển (ĐTK/ĐCTT, Tập 30, N01584, 3 quyển), tức là đoạn đầu của Phần Nhiếp Quyết Trạch (Phần 2) từ quyển 51 –> 54 nơi Luận chính.

 

* Các Luận cùng liên hệ, cùng hệ:Phần này phải nói là rất nhiều rất phong phú, gồm toàn Tập 31, từ số hiệu 1585 đến số hiệu 1627, chứng tỏ phần y cứ của Trường phái Duy Thứcở Ấn Độ là hết sức dồi dào, đa dạng. Đó là: + Tác phẩm của Bồ tát Di Lặc: N01601, N0 1615.

 

+ Tác phẩm của Bồ tát Long Thọ: N0 1616.

 

+ Tác phẩm của Bồ tát Vô Trước: Luận Nhiếp Đại Thừa: N01594. Luận Hiển Dương Thánh Giáo: N01602. Luận Đại Thừa Trang Nghiêm Kinh: N01604. Luận Đại Thừa A Tỳ Đạt Ma Tập: N01605…

 

+ Tác phẩm của Bồ tát Thế Thân: Duy Thức Tam Thập Luận Tụng: N01586. Luận Duy Thức Nhị Thập: N01590. Luận Phật Tánh: N01610. Luận Đại Thừa Bách Pháp Minh Môn: N01614…

 

+ Tác phẩm của Bồ tát Trần Na: N01619, N01620, N01622.

 

+ Tác phẩm của Bồ tát Hộ Pháp: Luận Thành Duy Thức: N01585. Luận Thành Duy Thức Bảo Sanh: N01591…

 

5. Bộ Luận Tập:Gồm toàn Tập 32, từ số hiệu 1628 đến số hiệu 1692, tập hợp các Luận, Luận Thích, Luận Tụng, Luận khuyến phát, các Kinh nhưng nội dung là Luận, các Bài tán, các Bài chú v.v… không thể sắp vào bốn Bộ kể trên.

 

🌸 Một số Luận thuộc loại tiêu biểu của Bộ này như: Các Luận thuộc hệ Nhân Minh:N01628, 1629, 1630. Các Luận thuộc hệ Nhập Đại Thừa: N01634, 1635, 1636, 1637. Các Luận Thành Thật: N01646. Luận Giải Thoát Đạo: N01648. Các Luận thuộc hệ Nhân Duyên: N01650, 1651, 1652, 1653, 1654. Các Luận thuộc hệ Phát Bồ Đề Tâm: N01659, 1660, 1661, 1662, 1663, 1664. Luận Đại Thừa Khởi Tín. Luận Thích Ma Ha Diễn của Bồ tát Long Thọ, giải thích Luận Đại Thừa Khởi Tín của Bồ tát Mã Minh. Kinh Na Tiên Tỳ Kheo: N01670. Kinh Phước Cái Chánh Hạnh Sở Tập: N01671…

 

Hết hàng

icons8-exercise-96 chat-active-icon